Rửa trứng hay không rửa trứng trước khi cho vào tủ lạnh là băn khoăn của nhiều bà nội trợ.
Trứng là món ăn thông dụng nên các gia đình thường mua để sẵn trong tủ lạnh. Trứng có nguồn chất béo rất quý, đó là Lecithin vì Lecithin, ít có ở các thực phẩm khác (trừ đậu nành).
Theo ThS.BS Nguyễn Văn Tiến – Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trước khi bảo quản trứng trong tủ lạnh, trứng cần thiết được làm sạch, để loại bỏ các chất bẩn và vi khuẩn dính trên bề mặt vỏ. Nếu không như vậy, vô hình dung chúng ta đã đưa thực phẩm không an toàn để bảo quản, có thể là một trong các nguyên nhân làm lây nhiễm chéo, từ thực phẩm không an toàn sang thực phẩm an toàn.
Trước khi bảo quản trứng trong tủ lạnh, trứng cần thiết được làm sạch, để loại bỏ các chất bẩn. (Ảnh minh họa)
Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, chứa đủ thành phần dinh dưỡng như chất đạm, chất béo, can xi, sắt, kẽm, se len, vitamin B12, vitamin D, các acid béo no, acid béo không no một nối đôi và nhiều nối đôi, cholesterol…
Lòng đỏ và lòng trắng trứng có độ đồng hoá khác nhau. Lòng trắng trứng khó tiêu và đồng hoá kém là do nó chứa men antitrypsin, ức chế men tiêu hoá của tuỵ và ruột, khi đun nóng 80C men này sẽ bị phá huỷ. Lòng đỏ do độ nhũ tương và phân tán đều các thành phần dinh dưỡng nên ăn sống hoặc chín đều dễ đồng hoá, hấp thu.
Lecithin trong trứng có tác dụng điều hòa lượng cholesterol, ngăn ngừa tích lũy cholesterol, thúc đẩy quá trình phân tách cholesterol và bài xuất các thành phần thu được ra khỏi cơ thể. Trứng cũng chứa lượng cholesterol đáng kể (600mg cholesterol/100g trứng gà), nhưng lại có tương quan thuận lợi giữa Lecithin và cholesterol. Do vậy Lecithin sẽ phát huy vai trò điều hòa cholesterol, ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch (liên quan tới bệnh tăng huyết áp, tim mạch) và đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể.
ThS.BS. Nguyễn Văn Tiến lưu ý, lòng đỏ nên ăn có liều lượng, trước 40 t.uổi ăn 3 lòng đỏ/tuần, sau 40 t.uổi là 2 lòng đỏ/tuần, nếu có rối loạn tăng lipid m.áu chỉ nên ăn 1 lòng đỏ/tuần. Trẻ từ một t.uổi trở lên nên ăn 5-6 lòng đỏ/tuần.
Chuyên gia hướng dẫn cách bổ sung kẽm cho trẻ bằng thực phẩm hằng ngày
Cơ thể trẻ lớn lên và phát triển là nhờ sự nhân lên của các tế bào kẽm. Các biểu hiện của thiếu kẽm rất thầm lặng, khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Kẽm không tồn tại trong cơ thể dưới dạng dự trữ. Vì vậy, cần bổ sung thường xuyên, hằng ngày thông qua thực phẩm.
Theo ThS.BS Nguyễn Văn Tiến – Viện Dinh dưỡng Quốc gia, t.rẻ e.m lười ăn các thực phẩm như: thịt cá, hải sản… sẽ dẫn tới thiếu kẽm, hệ miễn dịch kém, chậm lớn và mắc nhiều bệnh mạn tính.
ThS.BS Nguyễn Văn Tiến – Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Dưới đây là thông tin của chuyên gia dinh dưỡng về vai trò của kẽm cũng như cách bổ sung kẽm trong bữa ăn hằng ngày cho t.rẻ e.m.
1. Kẽm có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát triển của trẻ
Kẽm có vai trò rất lớn đối với sự phát triển chiều cao của trẻ. Trong cơ thể, kẽm nằm chủ yếu ở các cơ bắp (50% lượng kẽm tập trung ở cơ bắp), 30% lượng kẽm tập trung ở t.iền liệt tuyến, 20% lượng kẽm tập trung ở xương, còn lại, kẽm tập trung ở não, võng mạc.
Kẽm là thành phần của rất nhiều emzyme khác nhau liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau trong cơ thể.Kẽm tham gia trong quá trình hoạt động chuyển hóa năng lượng và tổng hợp protein.Kẽm hỗ trợ hoạt động của hệ miễn dịch.Kèm tham gia quá trình hoạt động và chuyển hóa insulin.Kẽm tham gia vào quá trình hấp thu và vận chuyển vitamin A.Kẽm giúp tăng tốc độ lành vết thương,…
Thực phẩm giàu kẽm.
Cơ thể trẻ lớn lên và phát triển là nhờ sự nhân lên của các tế bào và kẽm tham gia vào rất nhiều các quá trình phát triển như tạo tế bào m.áu, tái tạo cấu trúc tim, tạo tế bào mỡ, duy trì tế bào gốc, tái tạo các tế bào thần kinh võng mạc, phát triển phổi sơ sinh, tạo glucose, phát triển hệ xương và cơ trơn, ngoài ra nó còn kiểm soát sự sinh sôi tế bào…
Kẽm kích thích sự phát triển và biệt hóa các tế bào miễn dịch lympho B và lympho T qua đó tạo một hệ phòng thủ để cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. T.rẻ e.m nếu được ăn uống đầy đủ, đảm bảo đủ kẽm sẽ có khả năng chống đỡ với bệnh tật tốt, ít đau ốm thì sẽ tăng trưởng và phát triển tốt hơn.
ThS.BS Nguyễn Văn Tiến
Nếu qua thực phẩm hằng ngày, trẻ sẽ không có nguy cơ bị thừa kẽm nhưng nếu bổ sung bằng các chế phẩm từ thực phẩm (dưới dạng uống, thực phẩm chức năng) thì cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ.
Kẽm giúp trẻ cao lớn hơn bởi kẽm giúp kích thích sự phát triển của hệ xương. Mặc dù xương cần có nhiều thành phần dưỡng chất như các amino acid, can xi, phosphor và ma giê nhưng rối loạn các hoạt động của hormon cũng làm hạn chế sự tăng trưởng xương. Hormon tăng trưởng IGF là chất “đưa tin” quan trọng giúp xương phát triển dài ra. Sự hoạt động của IGF rất nhạy với tình trạng thiếu hụt kẽm ở t.rẻ e.m.
Kẽm cũng tham gia vào việc điều hòa gene cho việc hình thành các thành phần của xương. Do vậy, bổ sung kẽm làm tăng hoạt động của hormon và làm tăng trưởng chiều cao đáng kể.
Kẽm giúp điều chỉnh lượng dầu và làm giảm nhiễm khuẩn gây ra mụn đối với trẻ ở độ t.uổi dậy thì, v.ị t.hành n.iên.
Kẽm cũng giúp sản xuất collagen mang lại một làn da mịn màng.
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, cua, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, các hạt có dầu…
2. Dấu hiệu giúp nhận biết trẻ bị thiếu kẽm
Các biểu hiện của thiếu kẽm rất thầm lặng, khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Trẻ thiếu kẽm thường chán ăn, hay bị tiêu chảy, tăng trưởng chậm giảm tốc độ tổng hợp AND và tổng hợp protein, dậy thì chậm, giảm hoạt động của các tuyến nội tiết…
Bổ sung kẽm đầy đủ sẽ giúp làm giảm 18% tỷ lệ tiêu chảy, 41% tỷ lệ viêm phổi, giảm tỷ lệ t.ử v.ong trên 50%.
3. Thực phẩm chứa nhiều kẽm
Kẽm không tồn tại trong cơ thể dưới dạng dự trữ vì vậy, cần bổ sung thường xuyên, hằng ngày. Việc bổ sung kẽm thông qua thực phẩm hằng ngày là vô cùng quan trọng.
3.1 Nhu cầu của kẽm cần có trong khẩu phần ăn hàng ngày
Trẻ dưới 5 tháng: 2,8mg/ngày,Trẻ 6-11 tháng-2 t.uổi: 4,1mg/ngàyTrẻ 3-5 t.uổi: 4,8mg/ngày,Trẻ 6-9 t.uổi: 5,6mg/ngày,10-19 t.uổi: khoảng 7,2 đối với nữ và 8,6mg/ngày đối với nam.
3.2 Nguồn thực phẩm cung cấp kẽm cho cơ thể
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng…). Đậu xanh nẩy mầm cũng là thực phẩm giàu kẽm và dễ hấp thu.
Nguồn cung cấp kẽm tốt nhất là hàu, nhưng nó cũng dồi dào trong thịt đỏ và thịt gia cầm. Những thực phẩm sau đây là nguồn cung cấp kẽm dồi dào.
Với trẻ sơ sinh, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò. Hàm lượng kẽm trong sữa mẹ cao sau khi sinh và giảm dần trong 6 tháng đầu. Do đó, người mẹ cần ăn nhiều thực phẩm giàu kẽm để có đủ kẽm cho cả hai mẹ con.
Khi trẻ được khoảng 6 tháng t.uổi, có thể bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn đặc có kẽm. Trẻ từ 7 đến 24 tháng cần 3 mg kẽm mỗi ngày.
Theo Viện Dinh dưỡng
3.3. Một số thực phẩm giàu kẽm cho trẻ
Vì cơ thể không thể dự trữ kẽm nên chúng ta phải bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu kẽm cho t.rẻ e.m:
Các loại hạt: Hầu hết các loại hạt đều là nguồn cung cấp kẽm dồi dào. Các loại hạt như vừng, cây gai dầu, mù tạt, bí ngô và hạt chia có một lượng kẽm đáng kể. Hạt là một bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn uống của trẻ vì chúng chứa chất xơ, chất béo tốt, vitamin và khoáng chất cần thiết. Các loại hạt như hạnh nhân cũng là nguồn cung cấp kẽm tuyệt vời. Sử dụng các loại hạt rang như hạt điều, đậu phộng, quả óc chó làm bữa ăn nhẹ cho trẻ rất tốt.
Ngũ cốc nguyên hạt: Con bạn có thể nhận được lượng kẽm từ ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, yến mạch và gạo. Tuy nhiên, ngũ cốc có chứa phytate, làm giảm sự hấp thụ kẽm của cơ thể. Ngũ cốc nguyên hạt vẫn được ưa thích vì nó cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng khác như chất xơ, vitamin B, magiê, sắt, phốt pho, mangan và selen. Chế độ ăn giàu ngũ cốc cũng có lợi cho con bạn.
Các loại thịt: Tất cả các loại thịt đều có lượng kẽm dồi dào. Hãy ăn thịt gia cầm không da hoặc thịt nạc với ít chất béo hơn để có đủ lượng kẽm.
Sữa ít béo và sữa chua: Chúng ta đều biết rằng các sản phẩm từ sữa có rất nhiều canxi. Nhưng bạn có biết rằng hầu hết các sản phẩm từ sữa như sữa ít béo và sữa chua cũng chứa một lượng kẽm tốt không? Uống sữa hoặc sữa chua hàng ngày có thể đáp ứng nhu cầu kẽm của trẻ. Một cốc sữa chua nguyên chất ít béo chứa 2,2mg kẽm.
Các loại đậu: Tất cả các loại đậu, đậu lăng, đậu có một lượng kẽm dồi dào. Tuy nhiên, sự hấp thụ kẽm có trong các loại đậu ít hơn, vì sự hiện diện của chất kháng dinh dưỡng, phytates.
Nếu con bạn ăn chay hoặc theo chế độ ăn chủ yếu là thực vật, các loại đậu vẫn có thể cung cấp một lượng kẽm. Bạn cũng có thể bổ sung các loại đậu trong chế độ ăn uống của gia đình mình để có hàm lượng protein và chất xơ cao.
Hải sản: Hàu là lựa chọn tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu về kẽm của bạn. Một con hàu cỡ trung bình chứa khoảng 5,3mg kẽm. Tôm và cua cũng có một lượng lớn kẽm.
Cha mẹ lưu ý:
Một lượng nhỏ kẽm nhận được từ thức ăn không gây hại cho con bạn. Nếu qua thực phẩm hằng ngày, trẻ sẽ không có nguy cơ bị thừa kẽm nhưng nếu bổ sung bằng các chế phẩm từ thực phẩm (dưới dạng uống, thực phẩm chức năng) thì cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ.
Với trẻ kém ăn, chậm tăng trưởng, dễ bị nhiễm khuẩn hoặc bị suy dinh dưỡng hoặc tiêu chảy kéo dài có thể bổ sung kẽm hàng ngày theo đơn của bác sĩ. Nếu phụ huynh tự ý mua thuốc hoặc các chế phẩm để bổ sung cho trẻ, hãy cẩn thận vì quá nhiều kẽm có thể gây tiêu chảy, nôn mửa, đau quặn bụng và đau đầu. Sử dụng lâu dài các chất bổ sung kẽm có thể gây ra các tác dụng độc hại lâu dài.