T.iền sản giật và sản giật là một rối loạn diễn ra ở phụ nữ có thai được đặc trưng bằng tăng huyết áp và có protein niệu.
Những bà mẹ bị t.iền sản giật có thể tăng nguy cơ phát triển bệnh tim sau này trong cuộc sống.
T.iền sản giật và sản giật có thể gây ra các biến chứng khi sinh, vì chúng ảnh hưởng đến việc cung cấp m.áu cho thai nhi. Trong chứng t.iền sản giật, người mẹ bị huyết áp cao và chứng rối loạn này cũng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của người mẹ nếu nó phát triển thành sản giật – bắt đầu co giật hoặc thậm chí hôn mê.
Một số yếu tố nguy cơ của t.iền sản giật bao gồm tăng huyết áp, bệnh thận, béo phì và đa thai. Tình trạng này dường như cũng phổ biến hơn ở những phụ nữ đã từng mắc các bệnh khác, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, buồng trứng đa nang và những bệnh khác.
Nghiên cứu mới cho thấy t.iền sản giật có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim ở người mẹ.
1. T.iền sản giật liên quan đến nguy cơ suy tim tăng gấp 4 lần
Những phụ nữ đã từng bị t.iền sản giật khi mang thai có nguy cơ bị suy tim sau này cao gấp 4 lần.
Những phụ nữ đã từng bị t.iền sản giật khi mang thai có nguy cơ bị cao huyết áp, bị suy tim sau này cao gấp 4 lần. Họ cũng gặp gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ hoặc t.ử v.ong do biến cố tim mạch và phát triển bệnh đái tháo đường.
Đối với những phụ nữ đã từng bị t.iền sản giật và sinh non, sinh con nhẹ cân hoặc bị t.iền sản giật nặng hơn một lần, nguy cơ mắc bệnh tim thậm chí có thể cao hơn.
Mặc dù vẫn chưa biết liệu nguy cơ là do t.iền sản giật hay người phụ nữ đã có sẵn t.iền sản giật hay chưa, nhưng những nguy cơ này lần đầu tiên xuất hiện trong những năm sau một thai kỳ phức tạp.
Nghiên cứu này không có nghĩa là thai phụ chắc chắn sẽ phát triển các vấn đề về tim nếu bị t.iền sản giật, nhưng đối với một số phụ nữ, việc mang thai có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm cho bệnh tim trong tương lai. Vì vậy, phụ nữ cần thực hiện thay đổi ngay bây giờ để có một ngày mai khỏe mạnh hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều cách để phụ nữ bảo vệ sức khỏe tim mạch của họ và của gia đình họ.
Nhiều yếu tố nguy cơ của t.iền sản giật và các tình trạng khác ảnh hưởng đến huyết áp và tim bao gồm t.iền sử gia đình bị tăng huyết áp, bệnh tim và đái tháo đường.
Mặc dù không thể thay đổi t.iền sử gia đình, nhưng có thể áp dụng lối sống lành mạnh để giảm đáng kể các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, người thừa cân hoặc béo phì, huyết áp cao (lớn hơn 140/90 mm hg), đường trong m.áu cao, chất béo trung tính trong m.áu cao (một loại chất béo), chỉ số HDL thấp (là một trong các yếu tố chính làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
Việc thiếu hụt HDL cholesterol sẽ thúc đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển của các mảng xơ vữa bên trong lòng mạch, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm).
2. Làm gì để giảm thiểu rủi ro bệnh tim và suy tim?
T.iền sản giật – Biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp thai kỳ không nên chủ quanĐỌC NGAY
Nếu bị t.iền sản giật, có thể điều chỉnh lối sống ngay bây giờ để giảm nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, cần đi khám bệnh thường xuyên, tư vấn bác sĩ để chăm sóc thêm theo dõi sức khỏe của tim và mạch m.áu. Nếu có các yếu tố nguy cơ khác ngoài t.iền sử t.iền sản giật, các bước này thậm chí còn quan trọng hơn. Bệnh tim cần nhiều năm để phát triển và có thể thực hiện sớm các biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh.
Bạn cũng có thể tiếp tục theo dõi xu hướng huyết áp của mình tại nhà bằng cách sử dụng chính xác máy đo huyết áp tại nhà.
2.1 Thay đổi lối sống
Nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa sản về lịch sử mang thai
Hàng năm kiểm tra huyết áp, cholesterol, cân nặng và lượng đường trong m.áu của đối với những phụ nữ có t.iền sử t.iền sản giật khởi phát sớm hoặc tái phát. Các biến chứng thai kỳ khác cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Cần cho bác sĩ biết:
Số lần mang thai và kết quả của mỗi lầnTừng bị t.iền sản giật (hoặc huyết áp cao) trong bất kỳ lần mang thai nào và bao nhiêu lần bị ảnh hưởngTừng bị đái tháo đường thai kỳ trong bất kỳ lần mang thai nào, điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường sau này trong cuộc sốngNhững lần sinh con trước sinh ra trước ngày dự sinh hơn ba tuầnNhững lần sinh con trước con nặng dưới 2,2kg
Ngoài ra cần tăng cường hoạt động thể chất: Đi bộ 30 phút mỗi lần, nên đi 5 lần/ tuần và thực hiện các bài tập tăng cường cơ bắp từ 2 lần trở lên mỗi tuần. Có thể khiêu vũ, yoga hoặc một số hoạt động thể chất khác sau khi bác sĩ tư vấn và đồng ý.
Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh:Ăn một chế độ ăn nhiều chất xơ, rau và trái cây và ít chất béo giúp giảm huyết áp. Ngay cả khi không bị tăng huyết áp, chế độ ăn này sẽ giúp bạn hình thành thói quen ăn uống lành mạnh và có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự phát triển của bệnh tăng huyết áp trong tương lai. Chế độ ăn uống hợp lý có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim.
Chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều rau xanh nhằm hạn chế các bệnh cao huyết áp, đái tháo đường… để giảm rủi ro t.iền sản giật.
Trọng lượng cơ thể: Chỉ số khối cơ thể (BMI) là trọng lượng cơ thể so với chiều cao. Chỉ số BMI khỏe mạnh là từ 18,5 đến 25. Chỉ số BMI lớn hơn 25 có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Nếu chỉ số BMI cao, hãy nói chuyện với bác sĩ về các cách khác nhau để giảm cân.
Không hút t.huốc l.á và không gần người hút thuốc: Nếu hút t.huốc l.á hãy dừng hút, nên cố gắng tránh khói thuốc thụ động. T.huốc l.á làm tăng huyết áp và làm hỏng mạch m.áu.
2.2 Các chỉ số cần thiết để phát hiện sớm nguy cơ t.iền sản giật
Huyết áp: Huyết áp khỏe mạnh là khoảng 120/80 mm Hg hoặc thấp hơn. Nếu huyết áp cao hơn, hãy đi khám chuyên khoa tim mạch để được bác sĩ hướng dẫn các cách để giảm huyết áp bao gồm điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc cho những trường hợp huyết áp cao hơn.
Cholesterol: Bác sĩ sẽ tư vấn, hướng dẫn việc theo dõi lượng cholesterol. Nếu ở mức cao, bác sĩ sẽ hướng dẫn cách có thể hạ thấp. Chế độ ăn uống bao gồm axit béo omega 3. Trong một số trường hợp, có thể bác sĩ sẽ kê các loại thuốc.
Các mức tối ưu:
Cholesterol toàn phần: dưới 200 mg / dlLDL (cholesterol xấu): dưới 100 mg / dlHDL (cholesterol tốt): hơn 50 mg / dlTriglycerid: dưới 150 mg / dl
Đường huyết: Nói chuyện với bác sĩ về việc tầm soát bệnh đái tháo đường.
Mặc dù chứng t.iền sản giật sẽ tự khỏi sau khi sinh, nhưng để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe. Vì vậy, phụ nữ có t.iền sử t.iền sản giật có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp và bệnh tim cần thực hiện các biện pháp để giảm nguy cơ mắc bệnh tim, suy tim sau này.
4 biểu hiện kèm theo ho phải đi khám ngay
Ho là vấn đề sức khỏe rất thường gặp. Trong hầu hết trường hợp, ho sẽ tự hết và không có gì phải lo lắng.
Tuy nhiên, ho cũng là dấu hiệu cảnh báo vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nghiêm trọng.
Người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được khám ngay nếu ho kèm theo một trong số những triệu chứng sau:
Đờm có màu bất thường
Đờm được tạo ra từ tế bào trên lớp niêm mạc đường hô hấp. Những bệnh n.hiễm t.rùng đường hô hấp, chẳng hạn như viêm phế quản, sẽ thường có đờm, theo chuyên trang sức khỏe Verywell Health (Mỹ).
Khi đờm của bạn có màu vàng hoặc xanh thì đó là dấu hiệu cho thấy các tế bào bạch cầu đang nỗ lực chống lại n.hiễm t.rùng trong cơ thể. Nếu ho kèm theo đờm có màu bất thường, kéo dài hơn 1 tuần và sốt thì đây chắc chắn là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Người bệnh có thể đang bị viêm phổi hay bệnh nào đó liên quan đến phổi.
Trong trường hợp ho ra đờm màu hồng, có bọt thì người bệnh cần phải đến bệnh viện ngay lập tức vì đó có thể là dấu hiệu của suy tim hoặc phù phổi.
Ho ra m.áu
Khi ho ra m.áu, người bệnh cần đến bác sĩ để được kiểm tra ngay vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ảnh SHUTTERSTOCK
Ho ra m.áu có thể do nhiều nguyên nhân, từ viêm phế quản, viêm phổi đến triệu chứng ung thư phổi. Một số nguyên nhân gây ho ra m.áu có thể là dấu hiệu nghiêm trọng. Do đó, người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay.
Bệnh tim
Ho thường là triệu chứng của bệnh đường hô hấp. Tuy nhiên, ho cũng có thể liên quan đến suy tim. Nguyên nhân gây suy tim có thể do các bệnh như động mạc vành, tăng huyết áp, bệnh cơ tim phì đại, rối loạn chức năng tâm trương hoặc bệnh van tim.
Nếu bạn bị chẩn đoán suy tim và đột nhiên bị ho thì nên đến bệnh viện kiểm tra ngay.
T.rẻ e.m sốt trên 40 độ C
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Mỹ, sốt trên 40 độ C là một trong những triệu chứng đặc trưng của cúm. Ho kèm theo đau ngực cũng là dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng.
Nếu t.rẻ e.m xuất hiện những triệu chứng này thì cha mẹ cần phải đưa con đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Ngoài ra, với trẻ sơ sinh, nếu trẻ bị ho kéo dài liên tục dù chỉ vài giờ thì đều cần được bác sĩ khám, đặc biệt là ở trẻ dưới 1 t.uổi có triệu chứng ho liên ục kèm theo tiếng khục khục khi bé thở, theo Verywell Health.